Hạt giống đơn nữ dự kiến ​​tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2025: ft. Aryna Sabalenka, Iga Swiatek & Coco Gauff

(LR) Iga Swiatek, Aryna Sabalenka và Coco Gauff là hạt giống của Giải Úc mở rộng 2025

Aryna Sabalenka sẽ là hạt giống hàng đầu tại một giải Grand Slam lần đầu tiên trong sự nghiệp tại Australian Open 2025, trong khi Iga Swiatek và Coco Gauff sẽ lọt vào top ba.

Sabalenka, nhà đương kim vô địch Australia Mở rộng hai lần và đương kim vô địch US Open, đã thay thế Swiatek trở thành số 1 thế giới vào tháng 10.

Sau khi bắt đầu mùa giải của mình bằng chiến thắng tại sự kiện WTA 500 ở Brisbane, tay vợt 26 tuổi người Belarus đã kéo dài vị trí dẫn đầu trước tay vợt số 2 thế giới Swiatek trên Bảng xếp hạng WTA trực tiếp lên 1.471 điểm.

sẽ là hạt giống số hai tại một giải Grand Slam lần đầu tiên trong sự nghiệp, từng là hạt giống số 1 ở 11 giải đấu chuyên nghiệp trước đó – giải đấu bắt đầu từ Giải Pháp mở rộng 2022. Tay vợt năm lần vô địch Grand Slam sẽ cạnh tranh danh hiệu Úc mở rộng đầu tiên.

Gauff, người kém Swiatek 1.340 điểm, sẽ là hạt giống số 3, trong khi Jasmine Paolini sẽ chiếm vị trí thứ tư.

Zheng Qinwen, người từng về nhì tại Melbourne Park năm 2024 với tư cách là hạt giống số 12, sẽ được xếp hạt giống thứ năm trong năm nay.

Elena Rybakina - tay vợt lọt vào chung kết Úc mở rộng năm 2023 - sẽ là hạt giống số 6, trong khi người Mỹ Jessica Pegula và Emma Navarro lần lượt được xếp hạt giống thứ bảy và thứ tám.

Tin tức giải đấu WTA

Nhà vô địch Grand Slam hai lần và đương kim vô địch Wimbledon Barbora Krejcikova lẽ ra là hạt giống số 10, nhưng ngôi sao người Séc đã buộc phải rút lui vì chấn thương lưng.

Dayana Yastremska, người đã lọt vào bán kết giải Úc mở rộng năm ngoái, đã được hưởng lợi khi chuyển sang vị trí hạt giống số 32 và cuối cùng.

Sẽ có bảy tay vợt hạt giống trong trận hòa đơn nữ đến từ Nga - nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác - với Daria Kasatkina, Diana Shnaider, Anna Kalinskaya, Mirra Andreeva, Liudmila Samsonova, Ekaterina Alexandrova và Anastasia Pavlyuchenkova đều thi đấu.

Bảng xếp hạng WTA Top 32 hạt giống

1. Aryna Sabalenka
2. Sườn Swiatek – Ba Lan
3. Coco Gauff – Hoa Kỳ
4. Jasmine Paolini – Ý
5. Zheng Qinwen – Trung Quốc
6. Elena Rybakina – Kazakhstan
7. Jessica Pegula – Hoa Kỳ
8. Emma Navarro – Hoa Kỳ
9. Daria Kasatkina
10. Danielle Collins – Hoa Kỳ
11. Paula Badosa – Tây Ban Nha
12. Diana Schneider
13. Anna Kalinskaya
14. Mirra Andreeva
15. Beatriz Haddad Maia – Brazil
16. Jelena Ostapenko – Latvia
17. Marta Kostyuk – Ukraine
18. Donna Vekic – Croatia
19. Madison Keys – Hoa Kỳ
20. Karoline Muchova – Cộng hòa Séc
21. Victoria Azarenka
22. Magdalena Frech – Ba Lan
23. Katie Boulter – Vương quốc Anh
24. Yulia Putintseva – Kazakhstan
25. Liudmila Samsonova
26. Ekaterina Alexandrova
27. Anastasia Pavlyuchenkova
28. Elina Svitolina – Ukraine
29. Linda Noskova – Cộng hòa Séc
30. Leylah Fernandez – Canada
31. Maria Sakkari – Hy Lạp
32. Dayana Yastremska – Ukraine

ĐỌC TIẾP THEO: